YTTL: Vệ sinh yếu quyết 14

Vệ sinh yếu quyết khuyên răn về dưỡng sinh và các phương pháp phòng chống bệnh tật, phần này nói về việc sử dụng trầu, thuốc, rượu, chè.


Trầu Thuốc Rượu Trà

Luận về trầu, thuốc, rượu, chè
Từng dùng thiết đãi bạn bè vui thay
Vừa là phòng bệnh hàng ngày
Nhưng dùng quá mức hại này cũng sâu

Nước ta có tục ăn trầu
Để cho thơm miệng, hồng hào đỏ môi
Bạt trừ khí độc tanh hôi
Sơn, lam chướng ngược (3) thiên thời, thấp ôn (4)

Trầu cau ngừa bệnh rét cơn
Từ xưa đã rõ chẳng còn hoài nghi
Lại dùng thiết khách đôi khi
Mở đầu câu chuyện có gì quý hơn

Nào là tang, tế, quan, hôn (1)
Tân lang (2) quốc tuý quốc hồn (3) xưa nay
Cơi trầu tục lệ chẳng phai
Cho nên có kẻ trầu nhai luôn mồm

Ăn nhiều tán khí gày mòn
Phổi khô môi rộp rõ ràng chẳng sai
Tuy dùng phòng bệnh rất hay
Nhưng khi nóng rực người gày đừng ăn

Hàng ngày uống nước rất cần
Chè xanh giải khát sinh tân hoá đàm
Giải độc lợi tiểu tiêu cơm
Váng đầu chóng mặt lại càng được thanh

Uống vừa khoan khoái thần minh
Uống nhiều khó ngủ thân mình gầy xanh
Uống nhiều lúc đói chẳng lành
Hoả tiêu thận bại, tỳ sinh hư hàn

Nước chè uống lạnh tích đờm
Chi bằng uống nóng khi còn bốc hơi
Tuỳ từng chè vối lâu đời
Để ngừa sốt rét ở nơi núi rừng

Tiêu đờm hạ khí ngừng nông
Trướng đày, thấp trệ, tích hòn đều tan
Đói lòng chè đặt bùng cồn (trà quạu)
Người gày thì chớ uống càn khí hao

Nhiệt dùng chè Bạng (4) tốt nhiều
Hàn thì chè Vối dễ tiêu tích đầy
Thuốc Lào tính nó nóng cay
Hút vào khí độc chạy ngay khắp mình

Làm cho rung động thần minh
Bỗng dưng khoan khoái tâm tình tiêu dao
Nhớ ai như nhớ thuốc lào
Đã chôn điếu xuống lại đào điếu lên (5)

Bấy lâu ta đã dùng quen
Tương tư yên thảo (6) tương truyền chẳng sai
Bài trừ khí độc tanh hôi
Tán hàn trừ thấp tạm thời thấy mau

Ở nơi nước độc rừng sâu
Dự phòng sốt rét, đâu đâu cũng dùng
Hút vào, uất hoả hôi mồm
Họng khô, phổi ráo, tích đờm sinh ho

Khí hao, huyết tụ chẳng ngờ
Ung thư (6) kết hạch (8) nguy cơ có ngày
Hại nhiều lợi ít rõ thay
Khuyên ai quyết chí bỏ ngay thuốc lào

Lá tươi thì độc làm sao
Ăn vào tê dại, nôn nao mê trầm (lịm đi)
Tốt thay trừ mọt sát trùng
Dùng vào trừ rệp trải giường hoặc xông
Rễ khô uống nó thì công

Tiêu trừ trùng tích vô cùng là hay (9)
Rượu nồng tính nóng, hơi cay
Dở chua, dở ngọt vị hay lạ thường
Uống vào tai mắt đỏ bừng

Tâm thần rung động bàng quàng nói năng
Cường dương, tráng đởm (10) chi bằng
Bỗng nhiên sức mạnh hung hăng lạ đời
Cưới xin, yến tiệc vui chơi

Đăng quan, tế lễ, rượu đòi trước tiên
Có người say rượu liên miên
Người thì đói khát, không cơm, ăn mày
Rượu dùng tốn gạo nguy thay

Một người uống rượu mấy người nhịn ăn
Rượu say mê muội tinh thần
Khiến người làm bậy, làm càn hại thay
Rượu dùng làm thuốc thì hay

Tán hàn, hành huyết thật tài thật nhanh
Thuốc sao tẩm rượu thi hành
Thuốc cao pha rượu để dành được lâu
Thuốc mà ngâm rượu chạy mau

Ngoài xoa trong uống nhu cầu nhiều ghê
Tay chân đau nhức thấp tê
Người già rũ mỏi thuốc gì tốt hơn
Xưa dùng ngừa trị phong hàn

Rượu đầu vị thuốc rõ ràng chữ: Y (11)
Song le nạn rượu cũng nguy
Đến khi quá chén biết gì dại khôn
Ngà ngà mượn dịp hành hung

Say nhiều nôn mửa, bỗng nhiên mê trầm
Hơi men nung nấu Can tâm
Đau đầu, thổ huyết, họng sưng, mắt mù
Biến sinh cước khí (12) ung thư

Phế nuy (13) Tâm noãn (14), khô gan, da vàng
Lâu ngày thấp nhiệt huân chưng (15)
Biến nên vị thống (16) tràng phòng (17), gân mềm
Rượu làm khí lực hao mòn

Chi bằng nhịn rượu để còn gạo ăn
Chẳng những phòng bệnh phải răn
Cũng là giáo phú hưng dân đồng thời (18)
Nên dùng làm thuốc mà thôi

Già thì uống ít trẻ thì cấm ngăn
Uống ăn là việc rất cần
Nhưng mà kiêng kỵ lại càng cần thay
Cứ trong ăn uống thường ngày

Phải cần biết chọn thức này, thức kia
Lại nên phối hợp thích nghi
Ăn nhầm sinh bệnh chẳng gì ích đâu
Nuôi người già yếu ốm đau

Càng nên tiết chế mới hầu khỏi nguy
Nên ăn kiêng kỵ thức gì
Ở trong Bản thảo đã ghi rõ ràng
Khuyên người phụ nữ nên tường
Để giúp y thuật ngày càng tiến hơn

1) Ma chay, cúng lễ, lễ qua quan cho đội mũ của con trai lên 20 tuổi (thời xưa), lễ cưới
2) Cau, nói chung là trầu cau
3) Cái tinh tuý đặc biệt của dân tộc
4) Chè tươi loại già
5) Năm 1665, vua Lê Huyền Tông đã hai lần hạ lệnh cấm hút thuốc lào nhưng không thực hiện được
6) Cây thuốc lào có tên riêng là Tương tư yên thảo Nghĩa là Nhớ nhung khói cổ
7) Mụn nổi phát nhanh là ung, nhọt chìm phát chậm là thư, nói chung là mụn nhọt
8) Tụ lại thành hòn hay nổi hạch như tràng nhạc kết hạch
9) Lá thuốc lào tươi hay khô chữa rắn, sâu cắn. Rễ sao vàng chữa tích báng. Nhưng có chất Nicotin rất độc
10) Mạnh dương kích dục và gây thêm can đảm hùng mạnh
11) Chữ "Y" gồm chữ "dậu" ở dưới. Dậu có nghĩa là rượu (Dậu thánh)
12) Chân đau sưng tê lạnh
13) Phổi héo khô (lao phổi)
14) Tim đập chậm hay cơ tim giãn ra (Suy tim)
15) Khí ẩm chưng bốc nóng
16) Đau dạ dày
17) Tràng phong hạ huyết (Ỉa ra máu)
18) Vừa là dạy cho dân giàu mạnh
(hết)
Hải Thượng Lãn Ông Y Tôn Tâm Lĩnh
Bùi Gia.