Các bệnh thường gặp của hệ thần kinh (phần 1)

Hệ thống thần kinh rất phức tạp nên mỗi biểu hiện bất thường của hệ thống thần kinh là một biểu hiện của các bệnh khác nhau. Các bệnh của Hệ thần kinh có khoảng 600 bệnh, nhưng thông thường chúng ta thường gặp một số bệnh chủ yếu như sau:

1. BỆNH ALZHEIMER

  • Bệnh Alzheimer tấn công các tế bào não và chất dẫn truyền thần kinh (các hóa chất mang thông điệp giữa các tế bào não), ảnh hưởng đến cách hoạt động của não bộ, trí nhớ và cách cư xử. Nó cũng là hình thức phổ biến nhất của chứng mất trí.
  • Chứng mất trí là một hội chứng (một nhóm các triệu chứng) liên quan đến sự suy giảm liên tục về khả năng trí nhớ.

Triệu chứng

  • Hay quên
  • Gặp khó khăn về giao tiếp hoặc sử dụng từ ngữ
  • Khó hiểu hoặc không hiểu những gì người khác nói
  • Thay đổi dần tính cách và tâm trạng
  • Gặp khó khăn khi thực hiện các hoạt động, công việc thường ngày.

Nguyên nhân
Mặc dù nguyên nhân chính xác chưa được xác định, nguy cơ phát triển bệnh Alzheimer có thể tăng lên do nhiều yếu tố, bao gồm:

  • Tuổi tác
  • Di truyền
  • Chấn thương đầu nặng
  • Yếu tố lối sống và điều kiện ảnh hưởng đến sức khỏe tim và não.

Phát hiện và điều trị

  • Không có xét nghiệm đơn lẻ nào có thể được sử dụng để chẩn đoán bệnh Alzheimer . Nếu bạn bị nghi ngờ có thể bị bệnh Alzheimer, bạn nên đến bệnh viện hoặc gặp bác sĩ chẩn đoán.
  • Bệnh Alzheimer không phải là một phần bình thường của lão hóa, nó cần được tư vấn điều trị của bác sỹ chuyên khoa.
  • Bệnh này phổ biến hơn ở người lớn tuổi và có thể ảnh hưởng đến khoảng một trong bốn người trên 85 tuổi.

2. LIỆT DÂY THẦN KINH MẶT/LIỆT MẶT NGOẠI BIÊN ( Liệt Bell)

  • Bệnh liệt bell là việc tê liệt một hoặc các cơ mặt, thường chỉ ở một bên mặt do viêm hoặc tổn thương dây thần kinh trên mặt. Bệnh có thể nhẹ hoặc có thể nặng tùy theo mức độ viêm hoặc tổn thương.

Triệu chứng
Chính là yếu hoặc tê liệt ở một bên mặt, thường trở nên nặng trong vòng 2 đến 3 ngày kể từ ngày bắt đầu. Triệu chứng chủ yếu:

  • Rủ mí mắt hoặc khó khăn khi đóng một mắt
  • Khó mỉm cười và thể hiện nét mặt
  • Rủ một bên miệng
  • Khó ăn và uống
  • Chảy nước dãi
  • Đau hoặc nhạy cảm xung quanh khu vực bị ảnh hưởng
  • Đau đầu
  • ​Mất hương vị
  • ​Thay đổi lượng nước mắt hoặc nước bọt
  • ​Nếu các triệu chứng này trở nên nặng hơn, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức hoặc đến bệnh viện gần nhất.

Chẩn đoán liệt Bell

  • Không có xét nghiệm cụ thể cho bệnh bại liệt của Bell, đừng nên nhầm lẫn với triệu đột quỵ hoặc u não
  • Bệnh này sẽ được kiểm tra cẩn thận bằng xét nghiệm như chụp X quang hoặc chụp CT để loại trừ các nguyên nhân khác.

Điều trị

  • Đa số có thể tự hồi phục (khoảng 75%) khi bị bệnh, có hoặc không điều trị.
  • Tuy nhiên, bác sĩ có thể kê toa thuốc uống steroid hoặc thuốc kháng vi-rút trong vài ngày đầu khi bắt đầu bị liệt, vì điều này có thể cải thiện cơ hội phục hồi hoàn toàn.

Bệnh nhân cũng có thể sử dụng biện pháp để bảo vệ mắt như

  • Sử dụng thuốc nhỏ mắt theo quy định và thuốc mỡ thường xuyên
  • Đeo kính hoặc kính trong ngày
  • Sử dụng miếng dán mắt hoặc băng dán mắt nếu được đề nghị
  • Vật lý trị liệu hoặc mát-xa mặt giúp bệnh nhân phục hồi tốt hơn.
  • Nếu cơn đau đang làm bệnh nhân khó chịu, hãy đặt một chiếc khăn ấm, ẩm ướt lên mặt nhiều lần trong ngày và uống thuốc giảm đau không kê toa. H
  • ầu hết mọi người bắt đầu cải thiện trong vòng hai tuần và phục hồi trong vòng 3 đến 9 tháng. Một vài người không hồi phục hoàn toàn và liệt một số cơ trên mặt.

3. BỆNH BẠI NÃO

  • Bại não là tình trạng trong đó khả năng kiểm soát các cơ bị giảm do tổn thương hệ thần kinh trước, trong hoặc sau khi sinh. Tác hại này ảnh hưởng đến chuyển động cơ thể và tư thế vận động. Nó thường xuất hiện trong cơ mềm hoặc cứng, hoặc chuyển động cơ bắp không tự chủ.
  • Bại não có thể ảnh hưởng đến vận động, khả năng phối hợp, chuyển động cơ bắp và tư thế. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến thị giác, thính giác, lời nói, ăn uống và học tập bị suy giảm.
  • Trẻ em bị bại não có xu hướng bỏ lỡ các mốc phát triển như bò, đi và nói chuyện. Thông thường, việc xác định bại não được chẩn đoán chính xác hơn ở trẻ trên 2 tuổi.

Có bốn loại bệnh bại não chính:

  • Co cứng, trong đó các cơ yếu và cứng
  • Dyskinetic, đặc trưng bởi các cơn động kinh hoặc co giật
  • Mất cân bằng, trong đó việc vận động bị ảnh hưởng bởi các vấn đề với sự cân bằng và phối hợp chuyển động.
  • Hỗn hợp, với một loạt các đặc điểm trên.

Nguyên nhân

  • Không có nguyên nhân duy nhất của bại não. Việc tìm hiểu nguyên nhân bại não của hầu hết trẻ là rất khó và phức tạp.
  • Tổn thương não không xấu đi theo độ tuổi, nhưng nó là vĩnh viễn. Không thể chữa khỏi. Tuổi thọ bình thường, nhưng tác hại của bại não là có thể gây suy yếu cho cơ thể và lão hóa sớm.

Một số nguyên nhân chủ yếu gây nguy cơ:

  • Sinh non và nhẹ cân
  • Một số biến chứng mang thai
  • Nhiễm trùng do người mẹ bắt khi mang thai
  • Mất oxy kéo dài trong khi mang thai hoặc sinh con, hoặc vàng da nặng sau khi sinh
  • Chấn thương hoặc chảy máu não
  • Đột biến trong các gen ảnh hưởng đến sự phát triển của não bộ.
  • Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, bại não ảnh hưởng đến bé theo những cách khác nhau và các mức độ khác nhau.

Điều trị

  • Điều trị bại não cần có sự phối hợp của nhiều chuyên ngành khác nhau cùng phối hợp với trẻ và gia đình nhằm vạch ra được một kế hoạch cụ thể thích hợp cho từng cá nhân.
  • Điều trị bại não nhằm giúp trẻ đạt được khả năng trí tuệ cũng như vận động tối đa có thể có chứ không thể lấy lại được những khả năng đã mất để thành một đứa trẻ hoàn toàn bình thường. Các chuyên khoa liên quan bao gồm nhi khoa, phục hồi chức năng, phẫu thuật chỉnh hình, mắt, tâm thần, chỉnh âm, dạy nghề…
  • Việc điều trị nên được thực hiện sớm và có sự phối hợp chặt chẽ của các chuyên ngành, đặc biệt là sự tham gia của gia đình thì kết quả rất khả quan.

4. BỆNH ĐỘNG KINH

  • Động kinh là bệnh lý xảy ra do sự bất thường trong não bộ dẫn tới sự kích thích đồng thời một nhóm các tế bào thần kinh của vỏ não (chất xám), gây ra sự phóng điện đột ngột và không thể kiểm soát. Điều này làm xuất hiện các cơn co giật lặp đi lặp lại nhiều lần với những thay đổi từ cảm giác, nhận thức đến hành vi vận động..
  • Chỉ có một cơn động kinh không được coi là bệnh động kinh - khoảng một nửa số người bị co giật không bao giờ bị co giật nữa.
  • Cần phân biệt bệnh động kinh với các cơn co giật do bệnh khác gây nên như: hạ đường huyết, say nắng, sử dụng rượu bia, hạ canxi huyết, tăng natri huyết, hoặc các chất gây nghiện quá mức giới hạn cho phép

a/. Cơn co giật trong động kinh

  • Một cơn động kinh là do một tập hợp của hoạt động phóng điện bị gián đoạn trong não và có thể thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào bộ phận liên quan của não.
  • Chúng có thể gây ra các vấn đề như mất ý thức, cử động giật giật bất thường (co giật) cũng như các cảm giác, xúc giác và hành vi bất thường khác.

b/. Các loại co giật phổ biến
Có nhiều loại co giật khác nhau, thường được phân loại dựa trên các bộ phận của não liên quan (toàn bộ não hoặc chỉ một phần) và các tính năng nổi bật (chẳng hạn như các kiểu cử động giật nếu có).

  • Cơn động kinh co cứng - co giật ( tonic- clonic)

Người bệnh sẽ trải qua hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là sự mất ý thức đột ngột, cơ thể sau đó trở nên cứng đờ, giai đoạn tiếp theo là giật cơ bắp, mặt chuyển sang màu đỏ hoặc màu xanh, lưỡi cắn, sùi bọt mép và mất kiểm soát bàng quang (tiểu ra quần vô thức). Cơn thường kéo dài từ vài giây cho đến vài phút là tự chấm dứt. Khi tỉnh lại, người bệnh có thể bị nôn mửa, cơ thể mệt mỏi, nhức đầu và muốn đi ngủ.

  • Cơn động kinh co cứng hoặc co giật (Tonic hoặc clonic)
Người bệnh chỉ xuất hiện các cơn co cứng hoặc co giật toàn thân. Dạng co cứng toàn thân phổ biến hơn, nó thường làm cho người bệnh đột ngột ngã ngửa ra phía sau gây tổn thương sau đầu, còn co giật toàn thân đơn thuần là hiếm khi xảy ra.
  • Cơn động kinh vắng ý thức:

- Loại co giật này chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ, nhưng có thể xảy ra ở người lớn. Khi lên cơn động kinh, người bệnh chỉ bị mất ý thức tạm thời khoảng từ 3-30 giây nhưng lặp lại khoảng 50-100 lần/ngày. Đặc trưng của loại này là đang ăn, chơi hoặc nói thì bất chợt nhìn chằm chằm, mất biểu hiện, không phản hồi và ngừng hoạt động trong vô thức. Đôi khi mắt nhấp nháy hoặc chuyển động mắt trở lên được nhìn thấy. Người bệnh thường phục hồi ngay lập tức và tiếp tục hoạt động trước đó của họ, không nhớ gì về sự kiện vừa xảy ra

- Với dạng cơn này nhiều người sẽ nhầm tưởng với tình trạng không tập trung của trẻ, tuy nhiên, nếu như bạn để ý khi trẻ bị một cơn động kinh dạng vắng ý thức sẽ xảy ra rất đột ngột, biến đổi sắc thái và cảm xúc rất nhanh, kéo dài trong khoảng vài giây rồi kết thúc. Mặc dù thời gian diễn ra cơn không dài, nhưng do lại lặp lại thường xuyên trong ngày, nên khi trẻ mắc bệnh sẽ làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập.

  • Động kinh rung giật cơ (Myoclonic)

Khi bị động kinh rung giật cơ, người bệnh có thể đột ngột bị giật rất nhanh, mạnh một nhóm cơ nào đó trên cơ thể, có thể là tay, hoặc chân… rồi bình thường trở lại ngay sau đó. Những cơn động kinh này thường xảy ra vào thời điểm sau khi người bệnh ngủ dậy, hoặc sắp đi vào giấc ngủ.

  • Cơn động kinh nhược cơ (Atonic)

Trong cơn động kinh này, một nhóm cơ bị mất trương lực đột ngột. Điều này có thể khiến người bệnh đột ngột ngã xuống đất, hay làm đầu của người bệnh bất ngờ bị gập xuống… Động kinh nhược cơ cũng xảy ra rất nhanh và không kéo dài.

Nguyên nhân

  • Các tác nhân gây co giật phổ biến bao gồm:
  • Thiếu ngủ
  • Bị bỏ lỡ hoặc quá nhiều thuốc chống động kinh
  • Căng thẳng về thể chất và cảm xúc
  • Biến động nội tiết tố
  • Sốt
  • Sử dụng rượu hoặc ma túy
  • Caffeine
  • Chế độ ăn uống kém
  • Bị bệnh hoặc bị nhiễm trùng
  • Dị ứng
  • Hành kinh
  • Nhay đổi nhiệt độ đột ngột
  • Vận động mạnh

5. BỆNH THẦN KINH VẬN ĐỘNG (MND)

  • Bệnh thần kinh vận động (MND) là một tình trạng ảnh hưởng đến các tế bào thần kinh (neuron), gây ra nhược cơ, bệnh trở nên tồi tệ hơn và cuối cùng dẫn đến tê liệt. Nó còn được gọi là bệnh Lou Gehrig, xơ cứng teo cơ hoặc ALS.

Triệu chứng
MND thường bắt đầu chậm, đôi khi bắt đầu ở một bên của cơ thể và sau đó lan rộng. Thông thường, những điều đầu tiên mọi người chú ý là:

  • Run tay và khó khăn khi cầm nắm
  • Nói lắp
  • Yếu chân và xu hướng đi không vững
  • Yếu vai khiến việc nâng hạ khó khăn
  • Chuột rút và co giật cơ bắp

Biểu hiện tiếp theo

  • Lười vận động
  • Gặp khó khăn khi nói, thở và nuốt
  • Một vài người bị MND phát triển một loại chứng mất trí .
  • Nếu bệnh nhân bị MND thì cảm giác thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác và vị giác sẽ không bị ảnh hưởng.

Nguyên nhân

  • Việc nhận biết nguyên nhân là không thể, đôi khi bệnh mang yếu tố di truyền.
  • MND có thể khó chẩn đoán khi các triệu chứng xuất hiện lần đầu, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới chẩn đoán.

Việc chẩn đoán có thể xác định bởi:

  • Xét nghiệm máu
  • Sinh thiết cơ
  • Các cách để đo lường khả năng thần kinh và cơ của bạn hoạt động còn tốt hay không

Điều trị MND

  • Không thể chữa khỏi. Chỉ có cách giảm bớt các triệu chứng và giữ cho bệnh nhân càng vận động nhiều càng tốt.
Nguồn: Tổng hợp
Bùi Gia